Theo Cục Viễn thông, việc thay đổi mã vùng điện thoại sẽ không ảnh hưởng tới các thuê bao cố định. Tuy nhiên, một số tổ chức, cá nhân cũng chịu sự tác động là có thể phải làm lại các sản phẩm có gắn với mã vùng, như card visit, bao bì, biển quảng cáo,... sửa lại mã vùng các số điện thoại đã lưu.

Mã vùng điện thoại mới

Bộ Thông tin và truyền thông (TT&TT) vừa chính thức công bố kế hoạch chuyển đổi mã vùng. Theo đó, mã vùng của 59 tỉnh, thành phố trên toàn quốc được chuyển đổi và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy hoạch kho số viễn thông ban hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BTTT ngày 22/12/2014.

Ông Trần Mạnh Tuấn, Phó Cục trưởng Cục Viễn thông, cho biết, để đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trường, công nghệ,... trong từng thời kỳ, việc điều chỉnh quy hoạch kho số viễn thông là việc bình thường và cần thiết.

Các nước trên thế giới cũng vậy, thông thường khoảng 10-15 năm lại điều chỉnh quy hoạch kho số để đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển.

{keywords}

Việc xây dựng và ban hành quy hoạch kho số lần đầu vào năm 2006 khi thực hiện mở cửa, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

Trong những năm qua, do việc chia tách và hợp nhất tỉnh, thành phố, độ dài mã vùng không nhất quán. Tỉnh thì có mã vùng 3 chữ số, tỉnh khác lại chỉ có 1 hoặc 2 chữ số nên khi gọi đường dài trong nước hoặc từ mạng di động đến số cố định lúc thì quay 10 số, lúc lại quay 11 số dẫn đến gây nhầm lẫn và khó nhớ. Điều này không phù hợp với thông lệ quốc tế.

Câu chuyện bên mạng di động cũng tương tự như vậy. Với sự phát triển bùng nổ của thông tin di động trả trước, từ năm 2007 đã bắt đầu sử dụng thêm thuê bao 11 chữ số. Tuy nhiên, do thị hiếu, hầu hết mọi người chuộng dùng thuê bao 10 số hơn nên hiệu quả sử dụng của thuê bao 11 số không cao, tỷ lệ rời mạng lớn, lại là nguồn phát tán SIM rác, tin nhắn rác chủ yếu.

Mặt khác, xu hướng chung trên thế giới cũng như ở Việt Nam là thông tin di động tiếp tục bùng nổ và nhu cầu kho số tiếp tục tăng. Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh lại quy hoạch kho số.

Theo kế hoạch, giai đoạn 1 sẽ chuyển đổi mã vùng 13 tỉnh, thành phố là Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Điện Biên, Yên Bái, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Thời gian bắt đầu chuyển đổi mã vùng từ 0 giờ ngày 11/2/2017. Thời gian bắt đầu quay số song song 0 giờ ngày 11/2/2017 và kết thúc quay số song song vào 23 giờ 59 phút ngày 12/3/2017. Thời gian bắt đầu duy trì âm thông báo vào 0 giờ ngày 13/3/2017 và kết thúc vào 23 giờ 59 phút ngày 14/4/2017.

Giai đoạn 2 chuyển đổi mã vùng 23 tỉnh thành phố bao gồm Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng.

Thời gian bắt đầu chuyển đổi mãi vùng vào 0 giờ ngày 15/4/2017. Thời gian quay số song song vào 0 giờ ngày 15/4/2017 và kết thúc quay số vào lúc 23 giờ 59 phút ngày 14/5/2017.

Giai đoạn 3 chuyển đổi mã vùng 23 tỉnh, thành phố là Hà Nội, TP.HCM, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Đắc Nông, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, Vĩnh Long, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Bình Dương, Bến Tre, Tây Ninh, Đồng Tháp.

Thời gian bắt đầu chuyển đổi mã vùng vào lúc 0 giờ ngày 17/6/2017. Thời gian bắt đầu quay số song song vào 0 giờ ngày 17/6/2017 và kết thúc vào 23 giờ ngày 16/7/2017.

Bốn tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hoà Bình và Hà Giang giữ nguyên. Kế hoạch chuyển đổi mã vùng kết thúc vào ngày 31/8/2017.

Ảnh hưởng thế nào tới các thuê bao?

Theo Bộ TT&TT, việc chuyển đổi mã vùng không ảnh hưởng đến số thuê bao, số thuê bao cũ vẫn giữ nguyên. Khi thực hiện cuộc gọi nội hạt không có gì thay đổi.

Thông báo của các doanh nghiệp viễn thông thì tổng lưu lượng của các cuộc gọi liên tỉnh, từ di động và từ quốc tế vào số cố định của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 1,6% tổng lưu lượng viễn thông Việt Nam.

Như vậy, tác động thực sự tới các cuộc gọi không nhiều, hơn nữa tác động này cũng chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian, khi người sử dụng quen với mã vùng mới thì không còn ảnh hưởng nữa.

Mặc dù vậy, khi thay đổi mã vùng tuy có ảnh hưởng nhưng tác động rất nhỏ, đối tượng bị ảnh hưởng chủ yếu tập trung ở khối cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức.

Ngoài ra, một số tổ chức, cá nhân cũng chịu sự tác động là có thể phải làm lại các sản phẩm có gắn với mã vùng, như: card visit, bao bì, biển quảng cáo,... phải sửa đổi lại mã vùng cho các số đã lưu trên điện thoại di động...

Sau khi chuyển đổi, tất cả các mã vùng được đưa về đầu 2, sẽ thu lại nhiều đầu mã để chuyển đổi thuê bao di động 11 chữ số về 10 số. Điều này góp phần hạn chế sim rác, tin nhắn mà chủ yếu xuất phát từ thuê bao di động 11 số trong thời gian qua.

Bộ TT&TT cho rằng, để giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc có thể xảy ra trong và sau quá trình chuyển đổi, việc thực hiện quy trình chuyển đổi tuân thủ theo Khuyến nghị của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).

Theo đó, việc chuyển đổi được được hành đủ 4 bước cụ thể như sau: thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan quản lý viễn thông các nước, Liên minh Viễn thông Quốc tế trước thời điểm chuyển đổi tối thiểu 60 ngày (thực tế thời gian thông báo trước thời điểm chuyển đổi dài hơn, ngắn nhất là trên 80 ngày và dài nhất là trên 200 ngày, tùy từng giai đoạn chuyển đổi cho phép có điều kiện thông báo dài).

Ngoài ra, các thông báo, tờ rơi hướng dẫn chuyển đổi mã vùng... sẽ được các doanh nghiệp viễn thông sớm gửi đến tất cả các đối tượng chịu sự ảnh hưởng trong thời gian tới.

D.Anh