- Bố mẹ tôi đã ly hôn được 7 năm. Khi ly hôn tòa tuyên bố tài sản chia đôi cho hai người. Như vậy bố tôi được nhận ½ mảnh đất ở. Ông không lấy mà viết giấy cho tôi nhưng không có chữ ký. Vậy nếu hiện giờ tôi muốn làm thủ tục nhận rồi sang tên cho mẹ tôi có được không? Chủ sở hữu mảnh đất là tên bố tôi, tôi muốn sang tên cả mảnh đất cho mẹ thì có cần đóng thuế gì không? Hiện tại bố tôi đang ở nước ngoài thì phải làm thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi các thủ tục.

TIN BÀI KHÁC

{keywords}
Đất của bố cho, tôi sang tên cho mẹ có được không? (Ảnh minh họa)

Nội dung bạn đọc Luan Dang haiphxong@gmail.com hỏi, Luật sư Phạm Thị  Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

Sau khi có bản án của Tòa án về việc chia tài sản, mẹ bạn cần làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận ½ quyền sử dụng đất mang tên mẹ bạn. Sau đó bố bạn lập hợp đồng tặng cho công chứng chuyển quyền sử dụng đất cho bạn. Hợp đồng tặng cho được công chứng tại nơi có bất động sản nên bố bạn cần về Việt Nam để thực hiện thủ tục tại văn phòng công chứng. Sau đó bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất mang tên bạn. Tiếp đó, bạn tặng cho lại mẹ bạn quyền sử dụng đất. Căn cứ theo các quy định sau:

Theo quy định tại Điều 95 Luật Đất Đai 2014 về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. 

Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản:

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

Về thuế khi tặng cho giữa con và mẹ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Mẹ bạn chỉ nộp các lệ phí địa chính và lệ phí công chứng theo quy định pháp luật.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ) 

Ban Bạn đọc