- Điều trị ung thư đại tràng bằng đông y là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuối cùng có di căn nhiều nơi. 


Trường hợp phát hiện sớm, bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, gầy ốm là chủ yếu. 

Phép trị: Kiện Tỳ, lý khí, trừ thấp. 

Bài thuốc: Đẳng sâm 12; Bạch truật 12; Bạch linh 12; Qui đầu 12; Xích thược 12; Ý dĩ 20; Xa nhân 8; Nhục đậu khấu 8; Hạnh nhân 8; Bán hạ 8; Hậu phác 8; Mộc hương 8; Bại tương thảo 16; Hồng đằng 12. Sắc uống. 

 

{keywords}


Vào trung kỳ là giai đoạn ung thư phát triển nhanh 

Triệu chứng: Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau, đầy, có khối u, tiêu chảy hoặc kiết lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn. 

Phép trị: Thanh tiết thấp nhiệt, hóa ứ, đạo trệ. 

Bài thuốc: Bạch đầu ông 16; Sinh địa 16; Hòe hoa 16; Ý dĩ 20; Hoàng liên 6-10; Hoạt thạch 20; Bán hạ 8-10; Chỉ sác 8-10; Đào nhân 8-10; Hồng hoa 8-10; Bạch hoa xà 12; Bán liên chi 12; Tiên hạc thảo 12; Cam thảo 4.

Khí trệ, nặng bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu trắng, nhớt, mạch Trầm Huyền, thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g. 

Huyết ứ nặng (khối u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mũi mầu đen tím, lưỡi tím hoặc có nốt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch Trầm Sáp) thêm Quy vĩ, Xích thược, Đan bì đều 12g, Nga truật 8g. 

Thấp nhiệt nặng (ngực tức, khát, bụng đau, đầy trướng, ăn kém, tiêu ra nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch Nhu Hoạt) thêm Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt, trừ thấp. 

Thực tích nặng, bụng đầy, kém ăn, tiêu lỏng, bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tối, rêu mỏng, mạch Trầm, Huyền, Hoạt, thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc. 

Đại tiện nhiều máu, mũi thêm Huyết dư (đốt thành than), Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết. 

Mót rặn nặng, thêm Binh lang, Đại hoàng (sao rươu), Trần bì, Mộc hương, Bạch thược... để hành khí, hoãn cấp. 

Thời kỳ cuối

Triệu chứng: Là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hóa trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng đến cơ thể người bệnh), triệu chứng thường thấy là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau, gối mỏi, sốt nhiều, mồ hôi trộm, miệng khô, họng khô, lòng bàn chân tay nóng, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm, khô hoặc bón, ít rêu, mạch Huyền Tế, Sác. 

Phép trị: Tư dưỡng can thận. 

Bài thuốc: Thục địa 24; Hoài sơn 12; Sơn thù 12; Đan bì 9; Bạch linh 9; Trạch tả 9; Tri mẫu 10; Hoàng bá 9; Hà thủ ô 16.

Thấp nhiệt nặng thêm Bạch đầu ông, Trần Bì, Thương truật.

Khí trệ thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác.

Huyết ứ nặng thêm Đương quy viõ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa.

Tiêu ra máu nhiều thêm Sinh địa du, Hòe giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo. 

Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục quế, Phụ tử. 

Khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui. 

Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục khấu, Kha tử nhục, Túc xác, Xích thạch chỉ để cố sáp, chỉ tả.

Trên đây là các bài thuốc điều trị ung thư đại tràng bằng đông y mà bạn có thể tham khảo. Bạn nên phát hiện sớm để chữa trị kịp thời căn bệnh ung thư nguy hiểm này.

Thái Thị Hậu