- Chồng tôi ngoại tình công khai với một người phụ nữ, thường xuyên gọi điện, trò chuyện tình cảm với cô ta. Tôi trong lúc tức giận đã đăng số điện thoại cô này lên một diễn đàn khiến nhiều người nhắn tin chửi bới, đe dọa cô ta. Vậy xin hỏi nếu tôi bị truy ra thì có bị kết tội gì không? Chồng tôi ngoại tình đến mức nào thì tôi có thể tố cáo được?

{keywords}
Tối bất lực chứng kiến chồng ngoại tình (Ảnh minh họa)

Thứ nhất: Về hành vi ngoại tình của chồng bạn.

Pháp luật không có quy định về tội "ngoại tình" mà chỉ có quy định về tội "vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng". Theo đó tội này được xác định khi có một trong các hành vi sau:

1. Đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

2. Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

3. Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Trong đó, hành vi "chung sống như vợ chồng" được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: "Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... "

Trong trường hợp chồng bạn có những hành vi như phân tích ở trên, bạn có quyền tố cáo vụ việc đến cơ quan công an nơi bạn cư trú để được giải quyết. Khi đó, hành vi "ngoại tình" của chồng bạn có thể bị xử lý như sau:

1. Xử phạt hành chính theo quy định tại điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP

"Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;"

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Hình sự:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

Thứ hai: Về hành vi đăng thông tin cá nhân của người khác lên mạng.

Theo quy định tại điều 38 Bộ Luật Dân Sự tvề Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình thì

"1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác."

Như vậy bạn đăng thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội mà không được sự đồng ý của người đó là hành vi vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể bị xử lý như sau:

1. Xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ- CP, cụ thể:

"Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

..............

e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;"

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ Luật Hình Sự nếu những thông tin bạn đưa lên là sai sự thực, cụ thể: "Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm."

Tư vấn bởi Luật sư Hoàng Tuấn Anh; Công ty Luật Themis; SĐT: 0986663459

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc