Theo đó, ngân hàng TMCP lớn nhất hệ thống VPBank vừa điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn, thay vì chỉ tăng nhỏ giọt ở một số kỳ hạn như các ngân hàng trước đó.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được VPBank công bố sáng nay, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tăng nhẹ 0,1 điểm phần trăm, trong khi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 2-36 tháng đồng loạt tăng 0,2 điểm phần trăm.

Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng là 2,4%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2-5 tháng là 2,7%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 4,9%/năm.

Đối với tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, và tài khoản tiền gửi từ 50 tỷ đồng trở lên, lãi suất sẽ được lần lượt cộng thêm 0,1 và 0,2 điểm phần trăm.

bieu lai suat vpbank.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến được VPBank áp dụng từ 27/3. (ảnh chụp màn hình).

Ngoài ra, VPBank áp dụng chính sách khách hàng ưu tiên với số dư tối thiểu 100 triệu đồng và gửi kỳ hạn tối thiểu 1 tháng sẽ được cộng thêm 0,1%/năm so với lãi suất niêm yết hiện hành.

Như vậy, mức lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên đến 5,2% nếu khách hàng gửi từ 50 tỷ đồng, kỳ hạn 24-36 tháng.

Trước VPBank, đã có 4 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động (kể từ ngày 19/3) gồm Eximbank, SHB, Techcombank, Saigonbank. Tuy nhiên, thay vì tăng ồ ạt như VPBank, 4 ngân hàng này chỉ “rón rén” tăng lãi suất ở một vài kỳ hạn tiền gửi.

Mặc dù vậy, xu hướng giảm lãi suất huy động vẫn đang tiếp diễn. Sáng nay, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) tiếp tục giảm lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của ACB, lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 200 triệu đồng, kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 2,3%/năm, kỳ hạn 2 và 3 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 2,5% và 2,7%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,5%/năm, trong khi kỳ hạn 9 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 3,8%/năm và kỳ hạn 12 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,5%/năm.

So với biểu lãi suất trên, ACB cộng thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho tiền gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, cộng thêm 0,15 điểm phần trăm lãi suất cho tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, và cộng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất cho tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên.

Với chính sách lãi suất như trên, lãi suất huy động cao nhất tại ACB đang là 4,7%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng với tài khoản tiền gửi từ 5 tỷ đồng.

lai suat online acb.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến được ACB áp dụng từ 27/3. (ảnh chụp màn hình).

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) vừa tiếp tục giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, mức giảm 0,2 điểm phần trăm.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến của VIB, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng hiện còn 2,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 2,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng còn 2,8%/năm.

Mới chỉ hai ngày trước đó VIB giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng còn 4%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng còn 4,8%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng là 5%/năm.

Ngoài VPBank, ACB và VIB, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay.

Kể từ đầu tháng 3, đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV, Sacombank, ABBank, SeABank, CBBank, OceanBank, TPBank, VietinBank, VIB.

Trong đó, BaoViet Bank, GPBank,  PGBank, Techcombank, ACB đã hai lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. BVBank đã 3 lần giảm lãi suất trong tháng 3.

Ngược lại, 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn là SHB, Techcombank, Saigonbank, Eximbank, VPBank.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 27 THÁNG 3 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
VIETBANK 3,1 3,5 4,6 4,8 5,3 5,8
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
HDBANK 2,95 2,95 4,6 4,4 4,8 5,7
ABBANK 3 3,2 4,6 4,2 4,2 4,4
NCB 3,3 3,5 4,55 4,65 5 5,5
NAM A BANK 2,9 3,4 4,5 4,8 5,3 5,7
VIET A BANK 3,1 3,4 4,5 4,5 5 5,3
BAOVIETBANK 3 3,25 4,3 4,4 4,7 5,5
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,3 4,3 4,8 5,1
DONG A BANK 3,3 3,3 4,3 4,5 4,8 5
SHB 2,8 3 4,2 4,4 4,9 5,2
KIENLONGBANK 3 3 4,2 4,6 4,8 5,3
BAC A BANK 2,8 3 4,2 4,3 4,6 5,1
VPBANK 2,4 2,7 4,2 4,2 4,5 4,5
BVBANK 2,85 3,05 4,05 4,35 4,65 5,25
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
PGBANK 2,6 3 4 4 4,3 4,8
VIB 2,5 2,8 4 4 4,8
CBBANK 3,1 3,3 4 3,95 4,15 4,4
GPBANK 2,3 2,82 3,95 4,2 4,65 4,75
OCEANBANK 2,6 3,1 3,9 4,1 4,9 5,2
EXIMBANK 3,1 3,4 3,9 3,9 4,9 5,1
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
TPBANK 2,5 2,8 3,8 4,7 5
SACOMBANK 2,3 2,7 3,7 3,8 4,7 4,9
TECHCOMBANK 2,25 2,55 3,65 3,7 4,55 4,55
MB 2,2 2,6 3,6 3,7 4,6 4,7
ACB 2,3 2,7 3,5 3,8 4,5
SEABANK 2,7 2,9 3,2 3,4 3,75 4,6
BIDV 1,8 2,1 3,1 3,1 4,7 4,7
SCB 1,65 1,95 3,05 3,05 4,05 4,05
VIETINBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7